Bệnh vảy nến là một bệnh da liễu tạo nên tổn thương tại bề mặt da, khiến cho làn da trở nên sần sùi, ửng đỏ, tạo nên ngứa ngáy, rất bức rức. Là bệnh lành tính, thế nhưng tình trạng không được tiến hành chữa kịp thời, hình ảnh vảy nến sẽ nhanh chóng lan rộng ra các vùng da quanh, gây nên thẩm mỹ, tác hại trực tiếp tới cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh.
Theo thống kê của Phòng Khám Đa Khoa Âu Á, nước ta có khoảng 1,5% dân số bị bệnh vảy nến. Hiện tại, tỉ lệ này vẫn không ngừng tăng lên, khiến cho phần lớn người cảm cho rằng hoang mang, lo ngại, nhất là trường hợp vảy nến phát hiện số đông trên da ở các vị trí khác nhau của thân thể. Số đông các người bệnh nhiễm bệnh vảy nến thường nhận biết những biểu hiện da đỏ, bong, tróc vảy thành từng phiến mỏng, dẫn đến ngứa ngáy, khó chịu.
Bệnh vảy nến là gì?
1. Nguyên nhân cơ bản gây ra căn bệnh vảy nến
– Rối loạn hệ miễn dịch: Thông thường, các tế bào bạch cầu loại T sẽ theo sự tuần hoàn của máu di chuyển khắp cơ thể để tiêu diệt các vi sinh khuẩn và các hóa chất tạo nên bệnh. nhưng, với bệnh lý vảy nến, bạch cầu T thay bởi xâm nhập những yếu tố xâm nhập vào cá thể người như vi khuẩn, vi rút,… thì lại xâm nhập nhầm vào các biểu bì da, khiến biểu bì tăng sinh rất nhanh trong vài ngày. do không kịp bong tróc, những tế bào này xếp thành từng lớp vảy trên da, tạo nên căn bệnh vảy nến.
Tìm hiểu nguyên do dẫn đến bệnh lý vẩy nến - yếu tố truyền
– Yếu tố di truyền: Theo nghiên cứu, với các gia đình có cha mẹ nhiễm bệnh vảy nến thì khả năng con cái mắc phải nhóm bệnh này sẽ cao. nếu chỉ cha hoặc mẹ nhiễm bệnh thì con cái có tỉ lệ mắc khoảng 8,1 %. nhưng, trường hợp cả cha và mẹ cùng mắc thì con cái có khả năng mắc tới 41%.
– Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và môi trường ô nhiễm: Ánh sáng mặt trời chứa rất nhiều tia tử ngoại, tạo nên tổn thương cho da. vậy nên, khi đi ra ngoài các bạn nên có các phương pháp bảo vệ da tránh khỏi ảnh hưởng của tia cực tím. Ngoài ra, môi trường số đông bụi bẩn, ô nhiễm không khí, nguồn nước,… cũng khá dễ khiến da bị vết thương, lâu ngày gây một số bệnh lý da liễu khác như: ngứa da, viêm da,…
– Yếu tố tâm lý: Thực tế, phần lớn người căng thẳng, sợ hãi sẽ nhanh chóng khiến cho hệ miễn dịch suy yếu dần. Từ đó, thể mắc những nhóm bệnh tự miễn như vảy nến, ngứa da,… là rất dễ xảy ra. Khi mắc bệnh, triệu chứng vảy nến người bệnh thường có tâm lý tự ti, xấu hổ. Điều này sẽ càng khiến cho làn da trở nên sần sùi, xấu xí hơn.
– Dùng thuốc không đúng cách: đa số người có thói quen sử dụng thuốc theo kinh nghiệm mà không tham khảo ý kiến của những bác sĩ chuyên khoa. Khi sử dụng thuốc không đúng biện pháp, đặc biệt các loại thuốc như: thuốc chống sốt rét, thuốc trị chữa trị cao huyết áp loại beta blocker, corticoid,… có thể khiến cho bệnh nhân phải gánh chịu một số hệ lụy tiêu biểu như nhóm bệnh vảy nến.
Chế độ ăn uống không khoa học gây nên bệnh lý vảy nến
– Chế độ ăn uống không hợp lý: Chế độ ăn uống là một trong các yếu tố tưởng chừng như vô hại, ít tác động tới làn da. nhưng, với chế độ ăn uống thiếu khoa học, ăn ít rau xanh, củ quả sẽ khiến làn da khô, sần sùi. ngoài ra, các thực phẩm cay nóng và những chất kích thích sẽ gây ra kích ứng làn da, khiến cho sức đề kháng của da bị giảm sút trầm trọng.
2. Những dấu hiệu của bệnh vảy nến
nếu như quan sát trên da hiểu nhận thấy các triệu chứng sau đây thì tuyệt đối bạn không nên chủ quan do nguy cơ mắc mắc bệnh vảy nến là khá cao. Mỗi người có thể có biểu hiện sớm khác nhau thế nhưng an toàn nhất bạn nên cảnh giác với các biểu hiện cấp và mãn tính dưới đây.
nếu như quan sát trên da hiểu nhận thấy các triệu chứng sau đây thì tuyệt đối bạn không nên chủ quan do nguy cơ mắc mắc bệnh vảy nến là khá cao. Mỗi người có thể có biểu hiện sớm khác nhau thế nhưng an toàn nhất bạn nên cảnh giác với các biểu hiện cấp và mãn tính dưới đây.
Căn bệnh vảy nến có khả năng nhận biết ở bất kì khu vực da nào như: da đầu, khuỷu tay, lưng, ngực, mặt, tay, chân,… có khi là toàn thân.
Da bị sưng đỏ, nóng rát, đặc biệt tại khu vực da bị vết thương. vùng da tổn thương ban đầu có thể chỉ là 1 khu vực nhỏ và sau đó nhanh chóng lan rộng toàn thân tùy từng dạng vảy nến. ở vùng da nhiễm bệnh vảy nến hơi ngứa, da bị khô, sừng và bị tróc vảy trắng phân rõ ranh giới với vùng da thường.
– Biểu hiện giai đoạn mãn tính:
– Biểu hiện giai đoạn mãn tính:
Khi bị bệnh vảy nến tại giai đoạn mãn tính, những tế bào thoái hóa chết nhanh khiến cho những tế bào da chết cũng nhanh chóng xếp chồng lên nhau tạo thành những lớp vảy trắng dày. Khi cạo lớp vảy trắng bên ngoài, làn da hơi bị phớt hồng, sần sùi, kèm theo chảy máu.
Khi bị vảy nến làn da hơi bị phớt hồng, sần sùi, kèm theo chảy máu.
Khi bị vảy nến làn da hơi bị phớt hồng, sần sùi, kèm theo chảy máu.
Ở dạng mãn tính, da có khả năng bị nhiễm trùng gây nên mủ, sưng, đau nhức. nghiêm trọng hơn, làn da của bệnh nhân có khả năng bị rớm máu tại các khu vực vết thương, tạo nên đau nhức vô cùng lớn.
– Các dấu hiệu căn bệnh vảy nến phân biệt theo những thể:
– Các dấu hiệu căn bệnh vảy nến phân biệt theo những thể:
+ Vảy nến thể mảng: hầu hết những người bệnh bị vảy nến khả năng mảng sẽ gặp phải triệu chứng như: da rát, đỏ sau đó bị phủ một lớp vảy bạc. Vị trí nhận thấy thường da toàn thân, khu vực đầu, ngay cả bộ phận vùng kín hoặc mô mềm trong miệng cũng có thể phát căn bệnh.
Các dạng căn bệnh vảy nến
+ Vảy nến nguy cơ da đầu: có nhiều người bệnh bị vảy nến loại này đều bị đỏ tại da đầu. Đồng thời, da đầu có vảy trắng gần giống gàu, ngứa và cạo ra mô trắng bạc nhận thấy thường xuyên. Sau khi gội đầu, các biểu hiện trên cũng không có triệu chứng mất đi. Da đầu trở nên dày hơn và xù xì, khá bực bội.
+ Vảy nến thể móng: Móng tay và móng chân bị vết thương, chuyển màu trắng hoặc ngả vàng ngà, móng yếu dễ gãy, mục nát, xâm nhập toàn bộ nền móng gây rát, đau rát tại những móng.
+ Vảy nến khả năng mủ: Ban đầu, da sẽ bị sưng đỏ, sau đó xuất phát các mụn mủ nhỏ kích thức vài mm đến 1-2 cm tùy thuộc vào khu vực vết thương. những mụn mủ sẽ nhanh chóng khô lại tạo thành vảy vàng, chúng cứ tái phát đa số lần liên tục đa số lần. thể này thường phát hiện khắp toàn thân, khá ít khi nhận thấy trên một vùng cố định.
+ Vảy nến thể viêm khớp: Là một dạng tổn thương nặng không chỉ tại ngoài da mà cả khớp xương cũng bị viêm nhiễm đau nhức. thể này thường tại những dạng vảy nến dạng nặng tấn công, tạo nên viêm nhiễm ảnh hưởng đến khớp xương bên trong. Làn da tróc vảy trắng, viêm loét ngoài da chảy máu, ngứa và có thể nhiễm trùng da. Đồng thời, khớp bị đau nhức khớp phổ biến là đầu gối, khuỷu tay, thị lực cá chân,…
– Vảy nến khả năng Guttate: khả năng này nhận thấy phổ biến tại các người trẻ tuổi, bởi vi khuẩn viêm họng tạo nên khá hiếm gặp. nguy cơ Guttate gây nên lở loét ở những khu vực da như tay, chân, đầu, lưng, ngực bụng,… các vết loét nhanh chóng được phủ vì một lớp mô không dày, dễ bị bắt nắng và cháy da.
3. Bệnh vảy nến không thể chữa trị tận gốc
Cho đến thời điểm này, các loại thuốc chữa trị bệnh vảy nến chỉ có tác dụng duy trì ổn định để bệnh không gây tác động và giảm bớt sự bức rức cho người bệnh. Việc chữa nhóm bệnh vảy nến là cả một thách thức, tại tất cả những loại thuốc điều trị chỉ có tác dụng chống viêm và ức chế phân bào tế bào thượng bì da, làm gián đoạn sự tăng sinh quá nhanh của tế bào biểu bì, giảm viêm da. căn cứ vào từng tình trạng của bệnh nhân, các chuyên gia sẽ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng thuốc luân chuyển hoặc đơn độc. Khi dùng thuốc điều trị bệnh vảy nến, bệnh nhân cần phải phối hợp với liệu pháp tâm lý.
Cho đến thời điểm này, các loại thuốc chữa trị bệnh vảy nến chỉ có tác dụng duy trì ổn định để bệnh không gây tác động và giảm bớt sự bức rức cho người bệnh. Việc chữa nhóm bệnh vảy nến là cả một thách thức, tại tất cả những loại thuốc điều trị chỉ có tác dụng chống viêm và ức chế phân bào tế bào thượng bì da, làm gián đoạn sự tăng sinh quá nhanh của tế bào biểu bì, giảm viêm da. căn cứ vào từng tình trạng của bệnh nhân, các chuyên gia sẽ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng thuốc luân chuyển hoặc đơn độc. Khi dùng thuốc điều trị bệnh vảy nến, bệnh nhân cần phải phối hợp với liệu pháp tâm lý.
Hiện tại, để chữa trị nhóm bệnh vảy nến, chuyên gia sẽ chia ra 2 giai đoạn:
Chữa trị tấn công: Làm sạch tổn thương, giảm sự bực bội bởi bệnh dẫn đến, hạn chế tác dụng phụ của thuốc.
Giai đoạn duy trì: Duy trì sự làm sạch tổn thương bằng sự gắn bó hiệu quả của các loại thuốc chữa trị vảy nến, sự tuân thủ của người bệnh và kinh nghiệm chữa trị của bác sĩ.
– Những thuốc điều trị vảy nến ở chỗ
Giai đoạn duy trì: Duy trì sự làm sạch tổn thương bằng sự gắn bó hiệu quả của các loại thuốc chữa trị vảy nến, sự tuân thủ của người bệnh và kinh nghiệm chữa trị của bác sĩ.
– Những thuốc điều trị vảy nến ở chỗ
Hầu như người bệnh sẽ dùng thuốc bôi để chữa bệnh vảy nến, bao gồm:
Thuốc bạt sừng bong vảy: thuốc mỡ salicylic 2-10% hoặc mỡ BenzoSaly bôi vào khu vực da bị tổn thương rất nhiều vảy.
Khi vảy bong bớt đi, người bệnh có thể bôi các chế phẩm chứa steroid như Flucinar, Synalar, Temprosone, Fucicort, Diprosalic,… Đây đều là những loại thuốc đặc điều trị vảy nến thường được những bác sĩ chuyên khoa chỉ định.
Thuốc bôi chữa trị bệnh lý vảy nến
Khi vảy bong bớt đi, người bệnh có thể bôi các chế phẩm chứa steroid như Flucinar, Synalar, Temprosone, Fucicort, Diprosalic,… Đây đều là những loại thuốc đặc điều trị vảy nến thường được những bác sĩ chuyên khoa chỉ định.
Thuốc bôi chữa trị bệnh lý vảy nến
Ngoài ra, chuyên gia còn chỉ định cho người bệnh sử dụng các loại thuốc có tác dụng ức chế chuyển hóa miễn dịch như:
Thuốc Donovex thuộc nhóm Vitamin D tổng hợp có tác dụng làm giảm viêm và ngăn sự tăng sinh tế bào da.
Thuốc mỡ Methotrexate 0,5-1%: Có tác dụng ức chế sản sinh tế bào thượng bì nhất là là tế bào sừng. nhưng, thuốc có thể gây ra đau đỏ , sưng nhẹ, dẫn đến viêm da dị ứng.
Thuốc mỡ 5-Fluouracil 5%: Giúp ức chế tăng sinh tế bào thượng bì, tuy nhiên thuốc nhược điểm là có thể dẫn đến phản ứng viêm tại chỗ.
Thuốc Glucocorticoid: Có tác dụng chống viêm khiến nhóm bệnh đỡ nhanh thế nhưng thuốc có khả năng gây nên teo da, rạn da, mụn trứng cá, viêm nang lông, nhờn thuốc.
Vitamin D và dẫn xuất: các chế phẩm vitamin D3-Calcipotrio được bào chế dưới dạng mỡ, crem và dung dịch cho da, có tác dụng ức chế tăng sinh biểu bì, chống viêm, điều hòa miễn dịch tại chỗ. nhưng, thuốc có thể gây nên tăng canxi máu tình trạng bôi lớn hơn 30% diện tích da.
Thuốc chữa vảy nến Anthralin: Áp dụng đối với những mảng vết thương trên da đầu.
Calcipotriol dung dịch và gel tazarotene: Cải thiện những vết thương tại móng, tránh nếu viêm loét móng.
– Thuốc điều trị vảy nến toàn thân
Thuốc mỡ Methotrexate 0,5-1%: Có tác dụng ức chế sản sinh tế bào thượng bì nhất là là tế bào sừng. nhưng, thuốc có thể gây ra đau đỏ , sưng nhẹ, dẫn đến viêm da dị ứng.
Thuốc mỡ 5-Fluouracil 5%: Giúp ức chế tăng sinh tế bào thượng bì, tuy nhiên thuốc nhược điểm là có thể dẫn đến phản ứng viêm tại chỗ.
Thuốc Glucocorticoid: Có tác dụng chống viêm khiến nhóm bệnh đỡ nhanh thế nhưng thuốc có khả năng gây nên teo da, rạn da, mụn trứng cá, viêm nang lông, nhờn thuốc.
Vitamin D và dẫn xuất: các chế phẩm vitamin D3-Calcipotrio được bào chế dưới dạng mỡ, crem và dung dịch cho da, có tác dụng ức chế tăng sinh biểu bì, chống viêm, điều hòa miễn dịch tại chỗ. nhưng, thuốc có thể gây nên tăng canxi máu tình trạng bôi lớn hơn 30% diện tích da.
Thuốc chữa vảy nến Anthralin: Áp dụng đối với những mảng vết thương trên da đầu.
Calcipotriol dung dịch và gel tazarotene: Cải thiện những vết thương tại móng, tránh nếu viêm loét móng.
– Thuốc điều trị vảy nến toàn thân
Với những người bệnh bị bệnh vảy nến tại cấp độ nặng, người bệnh sẽ sử dụng thuốc đặc chữa trị vảy nến toàn thân. Dưới đây là một số loại thuốc được áp dụng trị nhóm bệnh vẩy nến toàn thân như:
Ampicilline hoặc Rovamycin: bệnh nhân có thể sử dụng thêm thuốc chống ngứa, chống dị ứng như Phenecgan hoặc Chlorpheniramine lúc đi ngủ.
Retinoid và những dẫn xuất: Thuốc này giúp điều biến miễn dịch, chống thâm nhiễm tế bào viêm biểu bì, điều trị vẩy nến mụn mủ toàn thân, đỏ thế nhưng thuốc có một số tác dụng phụ như viêm kết mạc mắt, khô niêm mạc, đau đầu, rụng tóc, ngứa da đầu,
Retinoid và những dẫn xuất: Thuốc này giúp điều biến miễn dịch, chống thâm nhiễm tế bào viêm biểu bì, điều trị vẩy nến mụn mủ toàn thân, đỏ thế nhưng thuốc có một số tác dụng phụ như viêm kết mạc mắt, khô niêm mạc, đau đầu, rụng tóc, ngứa da đầu,
Hy vọng qua bài viết này bạn đọc đã nhận thấy bệnh vảy nến ra sao và các kiến thức, thông tin mới nhất liên quan tới bệnh. Hiện ở, những kỹ thuật điều trị bệnh bằng thuốc chỉ có tác dụng ức chế và kiểm soát bệnh chứ không thể điều trị triệt để. do đó, nếu phát hiện bản thân có những dấu hiệu nhiễm bệnh vảy nến, bạn nên nhanh chóng thăm khám để bác sĩ da liễu khám và điều trị bệnh lý kịp thời.
Nhận xét
Đăng nhận xét